Kỹ thuật điện - An toàn điện - An toàn vệ sinh lao động - Quy trình, Quy phạm, quy định - Năng lượng mặt trời

Menu

Chương V

(Trở về mục lục QTATĐ)

Chương V

BIỆN PHÁP AN TOÀN PHÒNG TRÁNH NGUY HIỂM ĐIỆN TỪ TRƯỜNG VÀ BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI LÀM VIỆC TRÊN CAOMục 1BIỆN PHÁP AN TOÀNPHÒNG TRÁNH NGUY HIỂM ĐIỆN TỪ TRƯỜNG

Điều 47. Quy định chung về biện pháp an toàn phòng tránh nguy hiểm điện từ trường
1. Khi thực hiện các công việc trong trạm hay trên ĐDK điện áp cao phải có biện pháp phòng tránh ảnh hưởng nguy hiểm điện, từ trường:
a)  Do phóng điện từ các bộ phận mang điện.
b)  Do ảnh hưởng của điện trường.
c)  Do ảnh hưởng của cảm ứng điện từ, cảm ứng tĩnh điện.
d)  Do ảnh hưởng của điện thế chạm, điện áp bước trên nối đất khi có ngắn mạch.
2. Phải đo cường độ điện trường ở những chỗ có người đến làm việc (quản lý, vận hành, kiểm tra, sửa chữa, chỉnh định, thử nghiệm, làm vệ sinh,… ), phải lập biên bản đo, kiểm tra và chấp hành quy định thời gian đo theo Tiêu chuẩn ngành “Mức cho phép của cường độ điện trường và quy định việc kiểm tra ở chỗ làm việc”.
Điều 48. Quy định về thời gian làm việc
1. Khi người lao động không sử dụng thiết bị phòng tránh tác động của điện trường làm việc trong trạm hay trên ĐDK điện áp từ 220 kV trở lên, thời gian làm việc tại nơi có điện trường trong một ngày đêm không được vượt quá được quy định theo Bảng 1, Phụ lục VI.
Không được phép làm việc ở những nơi có cường độ điện trường lớn hơn 25 kV/m nếu không có phương tiện bảo vệ.
2. Nếu đã làm việc trong điện trường hết thời gian quy định ở Khoản 1 Điều này thì thời gian còn lại trong ngày đó chỉ được phép làm việc ở những nơi có cường độ điện trường dưới 5 kV/m.
3. Trong một ngày đêm nếu làm việc ở nhiều nơi có cường độ điện trường khác nhau thì thời gian tương đương không được vượt quá 8 giờ. Thời gian tương đương được tính theo công thức tại Phụ lục VI.
Điều 49. Sử dụng thiết bị, phương tiện phòng tránh nguy hiểm điện từ trường
Để phòng tránh ảnh hưởng nguy hiểm của điện trường, ở ĐDK và trạm 500 kV phải sử dụng các thiết bị chắn điện trường hay phương tiện bảo vệ cá nhân (quần, áo, mũ, giày, chắn, kính, ). Hiệu quả chắn của các phương tiện bảo vệ cá nhân được xác định trên cơ sở số liệu kỹ thuật của nhà chế tạo cho từng loại chắn cụ thể. Khi đã dùng các thiết bị chắn nhưng cường độ điện trường vẫn lớn hơn 5 kV/m thì hạn chế thời gian làm việc trong ngày theo quy định ở Điều 48 Quy trình này.
Điều 50. Quy định về nối đất phòng tránh nguy hiểm cảm ứng điện từ trường
1. Các bộ phận, kết cấu kim loại của thiết bị, phương tiện, dụng cụ dùng trong trạm hay trên ĐDK 220 kV, 500 kV (như thiết bị điện, bàn, tủ, bảng, bơm, quạt, điều hòa, thông gió, thiết bị thông tin, tín hiệu, máy tính, các giá đèn, thanh, ống, dây,… bằng kim loại) phải được nối đất đảm bảo.
2. Các bộ phận bằng kim loại của thiết bị, dụng cụ, công cụ, kết cấu (kể cả các đường cáp, giá, dàn, thanh, ống, dây,… kim loại) đưa vào trạm và dưới ĐDK 220 kV, 500 kV để phục vụ cho việc sửa chữa, vệ sinh, chỉnh định, kiểm tra, thử nghiệm cũng phải được nối đất.
3. Khi làm việc gần các thiết bị 220 kV, 500 kV phải cân bằng thế bằng cách nối các chi tiết bằng kim loại trên các phương tiện bảo vệ cá nhân (quần, áo, giày, mũ, dây an toàn,… ) và công cụ lao động vào nối đất ở sàn, nền, giá kim loại mà người đứng trên đó.
4. Nối đất các bộ phận được nêu ở Khoản 1, Khoản 2 Điều này, được thực hiện bằng cách nối vào nối đất cột ĐDK hay nối đất trạm. Dây nối đất phải là dâyđồng mềm có tiết diện không bé hơn 10 mm2. Nối dây nối đất vào thiết bị, kết cấu phải bằng bu lông hàn hay kẹp nối dây.
5. Khi các phương tiện vận chuyển bằng bánh lốp (nhất là phương tiện vận chuyển chất cháy nổ) đi gần và cách ĐDK 500 kV, 220 kV dưới 50 m phải dùng nối đất tạm thời (như dây xích nối đất, thanh quét nối đất) để khử tĩnh điện.

Mục 2
BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI LÀM VIỆC TRÊN CAO

Điều 51. Quy định chung về biện pháp an toàn khi làm việc trên cao
1.  Làm việc trên cao bắt buộc phải đeo dây an toàn, dù thời gian làm việc rất ngắn (trừ trường hợp làm việc trên sàn thao tác có lan can bảo vệ chắc chắn). Dây đeo an toàn không được mắc vào những bộ phận di động như thang di động hoặc những vật không chắc chắn, dễ gẫy, dễ tuột, phải mắc vào những vật cố định chắc chắn.
2.  Người làm việc trên cao phải có đầy đủ sức khỏe, không bị các bệnh về tim mạch, đau thần kinh, động kinh,... theo quy định của Cơ quan y tế có thẩm quyền.
Trường hợp làm việc ở đường dây hoặc vị trí đặt thiết bị có độ cao so với mặt đất trên 50 m thì trước khi làm việc phải kiểm tra lại sức khoẻ của người lao động.
Khi chuẩn bị trèo cao, người chỉ huy trực tiếp phải hỏi sơ bộ tình trạng sức khoẻ của người trèo, nếu bình thường mới được trèo lên cao; trong quá trình trèo lên cao hoặc đang làm việc nếu thấy sức khỏe không đảm bảo hoàn thành công việc thì phải báo cho người chỉ huy trực tiếp biết.
3.  Người lao động tạm tuyển, hợp đồng ngắn hạn, học sinh các trường và các trung tâm đào tạo nghề điện trong quá trình thực tập chỉ được làm việc trên cao trong trường hợp không có điện.
4.  Người làm việc trên cao, quần áo phải gọn gàng, tay áo buông và cài cúc, đội mũ an toàn cài quai, đi giầy bảo hộ phải buộc dây, đeo dây an toàn, mùa rét phải mặc đủ ấm.
5.  Cấm làm việc ở trên thang di động khi bên dưới có thiết bị, đường dây có điện cao áp (mặc dù đã đảm bảo khoảng cách an toàn).
Điều 52. Những quy định về làm việc trên cao
1. Những trường hợp không được phép làm việc trên cao:
a) Người không đảm bảo sức khỏe theo quy định của cơ quan y tế, đang ốm đau hoặc đã sử dụng các chất kích thích, đồ uống có cồn trước khi làm việc;
b) Khi có gió tới cấp6 hay trời mưa to nặng hạt hoặc có giông sét, trừ những trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khi đang làm việc trên cao, cấm các hành vi sau:
a)  Sử dụng các chất kích thích, đồ uống có cồn, đùa nghịch;
b)  Đưa dụng cụ, vật liệu lên cao hoặc từ trên cao xuống bằng cách tung, ném, mang vác dụng cụ, vật liệu nặng lên cao cùng với người;
c)  Cho vào túi quần, áo các dụng cụ, vật liệu để đề phòng rơi xuống người khác;
d)  Không được nói chuyện riêng, làm việc riêng, làm những việc ngoài nhiệm vụ được phân công.

3. Khi làm việc trên cao phải thực hiện như sau:
a) Để dụng cụ làm việc vào chỗ chắc chắn hoặc làm móc treo vào cột, sao cho khi va đập mạnh không rơi xuống đất;
b) Khi đưa dụng cụ, vật liệu lên cao hoặc hạ xuống phải dùng dây trực tiếp hoặc qua puly để kéo lên, hạ xuống, người ở dưới phải giữ một đầu dây và không đứng gần sát vị trí làm việc tính theo phương thẳng đứng;
c) Chỉ được mang theo người những dụng cụ nhẹ như kìm, tuốc-nơ-vít, cờ-lê, mỏ-lết, búa con,... , nhưng phải đựng trong bao chuyên dùng.
4. Khi trèo lên cột bê tông hoặc mái nhà:
a)  Trèo lên cột bê-tông ly tâm không có bậc trèo phải dùng thang một dóng, hai dóng, guốc trèo, ty leo chuyên dùng. Khi trèo lên cột, lên thang phải trèo từ từ, chắc chắn, tập trung tư tưởng; cấm vừa trèo vừa nói chuyện, sử dụng điện thoại, nhìn đi chỗ khác. Khi dùng thang một dóng, hai dóng, guốc trèo chuyên dùng hoặc ty leo phải có quy trình sử dụng riêng cho các loại phương tiện này. Cấm trèo cột bằng đường “dây néo cột”;



b)  Cột đổ móng bê tông trực tiếp, sau khi bê tông đủ thời gian liên kết theo quy định về xây dựng mới được trèo lên làm việc;
c)  Làm việc trên những mái nhà trơn, dốc phải có biện pháp an toàn để tránh trượt ngã. Người phụ trách, cán bộ kỹ thuật phải có trách nhiệm theo dõi, nhắc nhở.
Điều 53. Những quy định về thang di động
1. Quy định về kết cấu và chất lượng thang di động:
a) Thang di động là loại thang làm bằng tre, gỗ, sắt,.... Vật liệu dùng làm thang bằng tre, gỗ phải chắc chắn và khô;
b) Chiều rộng chân thang ít nhất là 50 cm;
c) Khoảng cách giữa các bậc thang đều nhau và không lớn hơn 45 cm;
d) Bậc thang không được đóng bằng đinh, bậc đầu và bậc cuối phải có chốt;



e) Thang bằng tre phải lấy dây thép buộc, xoắn chắc chắn ở hai đầu và giữa thang;
f) Khi nối thang phải dùng đai bằng sắt và bắt bu-lông, hoặc dùng nẹp bằng gỗ, tre cứng ốp hai đầu chỗ nối dài ít nhất 1,0 m và dùng dây thép để néo xoắn thật chặt, đảm bảo không lung lay, xộc xệch;
g) Thang phải đang được sử dụng, không bị mọt, oằn, cong khi làm việc trên đó;
h) Phải thường xuyên kiểm tra thang, nếu thấy chưa an toàn thì phải sửa chữa lại ngay hoặc loại bỏ.
2. Quy định về làm việc với thang di động:
a) Ở những chỗ không có điều kiện bắc giàn giáo thì cho phép làm việc trên thang di động;
b) Chiều dài của thang phải thích hợp với độ cao cần làm việc;
c) Phải có một người giữ chân thang, trên nền đá hoa, xi măng, gạch trơn, nhẵn phải lót chân thang bằng cao su hoặc bao tải ướt để khỏi trượt. Trên nền đất phải khoét lõm đất dưới chân thang;
d) Đứng làm việc trên thang ít nhất phải cách ngọn thang 1,0 m và phải đứng bậc trên bậc dưới;
c) Trong điều kiện bình thường, thang phải dựng với mặt phẳng thẳng đứng sao cho khoảng cách từ chân thang đến mặt phẳng đứng dựng thang bằng ¼ chiều dài thang. Đối với thang di động không đeo dây an toàn vào thang;
d) Khi dựng thang vào các xà dài, ống tròn phải dùng dây để buộc đầu thang vào vật đó;
e) Cấm mang theo những vật quá nặng lên thang, trèo lên thang cùng một lúc hai người và đứng trên thang để dịch chuyển từ vị trí này sang vị trí khác.
Điều 54. Những quy định về sử dụng dây đeo an toàn
1. Hằng ngày, người lao động trước khi làm việc trên cao phải tự kiểm tra dây đeo an toàn của mình bằng cách đeo vào người rồi buộc dây vào vật chắc chắn ở dưới đất và chụm chân lại ngả người ra phía sau xem dây có hiện tượng bất thường gì không.
2. Phải bảo quản tốt dây đeo an toàn, làm xong phải cuộn lại gọn gàng, không để chỗ ẩm thấp mà phải treo lên hoặc để chỗ cao, khô ráo, sạch sẽ.  
3. Dây đeo an toàn phải được thử 06 tháng 01 lần, bằng cách treo trọng lượng hoặc thiết bị thử dây an toàn chuyên dùng. Trọng lượng thử đối với dây cũ là 225 kg, dây mới là 300 kg, thời gian thử 05 phút, trước khi sử dụng phải kiểm tra khoá, móc, đường chỉ, ... xem có bị rỉ hoặc đứt không, nếu nghi ngờ thì phải thử trọng lượng ngay.

4. Sau khi thử dây đeo an toàn phải ghi ngày thử, trọng lượng thử và nhận xét tốt, xấu vào sổ theo dõi thử dây an toàn. Đồng thời đánh dấu (dán tem) vào dây đã thử còn đạt tiêu chuẩn, chỉ dây nào đánh dấu mới được sử dụng. Những dây đeo an toàn không sử dụng được phải được lập biên bản và hủy bỏ.
5. Tổ, đội sản xuất có trách nhiệm quản lý chặt chẽ dây đeo an toàn. Nếu xảy ra tai nạn do dây bị đứt, gẫy móc hoặc do không thử đúng kỳ hạn thì tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc phân xưởng (hoặc cấp tương đương) và cán bộ phụ trách an toàn của đơn vị phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. 




Danh mục:

  • Website: Kỹ thuật - An toàn và thông tin tổng hợp dành cho người làm công tác ATLĐ.