Kỹ thuật điện - An toàn điện - An toàn vệ sinh lao động - Quy trình, Quy phạm, quy định - Năng lượng mặt trời

Menu

Kiểm tra Cty Xuân Phát tại Thanh Hoa, Binh Nghi, GCĐ. 1235 - Cấp cứu thường gặp

Phối hợp P.KT kiểm tra
Kiến nghị kiềm ép Kẹp WR



PHƯƠNG ÁN MẪU
CẤP CỨU CÁC TAI NẠN LAO ĐỘNG THƯỜNG GẶP
TẠI CÁC ĐIỆN LỰC
( Đính kèm theo văn bản số: 3983/PCTG-KTAT ngày 28/8/2014 của PCTG)
A.        XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG THƯỜNG GẶP (CÓ THỂ XẢY RA):
Cán bộ nhân viên của Điện lực khi làm việc có thể bị các loại tai nạn lao động thường gặp  như sau:
-        Bị điện giật do chạm vào các chỗ bị rò điện trong hệ thống điện dùng cho các thiết bị trong văn phòng;
-        Bị điện giật khi làm việc trên cao tại các hệ thống điện trong khu vực do Điện lực quản lý;
-        Bị say nắng, say nóng khi làm việc ngoài trời;
-        Bị chảy máu do các dụng cụ sắt nhọn đâm vào khi làm việc;
-        Bị gãy xương các loại do vấp ngã, hay ngã cao khi làm việc;
-               Bị đuối nước do rơi vào hồ chứa, kênh, mương, sông rạch;
-        Bị chấn thương do các phương tiện giao thông gây ra khi làm việc.
Khi gặp các trường hợp tai nạn lao động như trên, bất kỳ người cán bộ, nhân viên của Điện lực phải có trách nhiệm thực hiện cấp cứu tại nơi xảy ra tai nạn lao động, thông báo cho cán bộ y tế cơ quan, gọi cấp cứu hoặc thực hiện chuyển nạn nhân đến cơ sở cấp cứu gần nhất.
Để thực hiện được việc cấp cứu tai nạn lao động, mọi người làm việc tại Điện lực có trách nhiệm nắm vững Phương án này và thực hiện được các nội dung sau:
B.        CẤP CỨU TẠI NƠI XẢY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG:
I.     CẤP CỨU NGƯỜI BỊ ĐIỆN GIẬT
      Khi xảy ra tai nạn lao động điện giật, người thực hiện cấp cứu tại chỗ phải thực hiện các bước sau đây:      
1.1. Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện:
a. Trường hợp cắt được mạch điện: Tốt nhất là cắt bằng các thiết bị đóng cắt gần nhất như: Máy cắt, cầu dao, phích cắm, công tắc, cầu chì…Cần lưu ý:
+ Nếu mạch điện bị cắt là mạch cấp cho đèn chiếu sáng thì phải chuẩn bị ngay các nguồn chiếu sáng khác để thay thế khi trời tối.
+ Nếu người bị nạn ở trên cao thì phải chuẩn bị các phương tiện để đưa nạn nhân xuống hoặc hứng, đỡ khi nạn nhân có thể rơi xuống (trong trường hợp không có biện pháp nào khác).
b. Trường hợp không cắt được mạch điện bằng các thiết bị đóng cắt: Trong trường hợp này cần phân biệt người bị nạn do điện hạ áp hay điện cao áp để  áp dụng các phương pháp sau:
- Nếu là điện hạ áp: Người cứu phải đứng trên bàn, ghế hoặc tấm gỗ khô, đi giầy hoặc ủng cao su, đeo găng cao su rồi dùng tay kéo nạn nhân ra khỏi mạch điện. Nếu không có các phương tiện trên có thể dùng tay nắm phần quần áo khô của nạn nhân để kéo ra hoặc dùng gậy gỗ, tre khô gạt dây điện hoặc đẩy nạn nhân ra khỏi mạch điện. Cũng có thể dùng kìm cách điện, búa, rìu có cán bằng gỗ khô để cắt đứt dây điện đang gây tai nạn.
Khi tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện không được trực tiếp chạm vào người nạn nhân để người cứu không bị điện giật.
- Nếu là mạch điện cao áp: Tốt nhất người cứu phải đi ủng và găng cách điện rồi dùng sào cách điện để gạt hoặc đẩy nạn nhân ra khỏi mạch điện. Cũng có thể dùng sợi dây kim loại tiếp đất một đầu rồi tung đầu kia vào cả 3 pha làm ngắn mạch để đường dây bị cắt điện rồi tách nạn nhân ra khỏi mạch điện. 
1.2.    Hô hấp nhân tạo ngay trên trụ:
Khi đã cắt điện xong người đi cứu phải leo ngay trên trụ. Nếu nạn nhân ngừng thở phải hô hấp ngay trên trụ. (Phương pháp thực hiện xem Phụ lục 1 đính kèm)
1.3.    Đưa nn nhân xung đt
Phải nhanh gọn, an toàn và đơn giản sao cho nạn nhân được đưa xuống trụ mà không  bị  thêm chấn thương khác. Để đưa nạn nhân xuống trụ cần phải:
-        Có dây thng đưng kính 12mm tr lên, chiu dài đ đ đưa nn nhân xuống.
-        Chn v t mắc dây: sao cho: ở phía trên nạn nhân, không b vưng khi đưa người xuống, đm bảo chc chn.
-        Mắc dây vào người nạn nhân:  sao cho: không b vưng khi đưa người xuống, đm bảo chc chn; không làm cản trở việc hô hấp của nạn nhân
-        Tháo (cắt)  dây đai an toàn.
-        Đưa nạn nhân xuống.
(Phương pháp đưa nạn nhân xuống đất  xem Phụ lục 2 đính kèm)
1.4.    Thực hiện cấp cứu: Việc cấp cứu người bị điện giật phải rất khẩn cấp, càng nhanh càng tốt, phải đánh giá chính xác tình trạng nạn nhân để chọn phương pháp cấp cứu cho thích hợp.
a. Đánh giá tình trạng nạn nhân và hướng xử lý: Ngay sau khi nạn nhân được tách khỏi mạch điện phải căn cứ vào các hiện tượng sau để xử lý cho thích hợp:
- Với nạn nhân chưa mất tri giác:Khi nạn nhân chưa mất tri giác, chỉ bị ngất trong giây lát, tim còn đập, còn thở thì chỉ cần để nạn nhân ra chỗ thoáng khí,  yên tĩnh, chăm sóc cho hồi tỉnh. Sau đó đi mời Y Bác sĩ đến chăm sóc hoặc nhẹ nhàng đưa đến cơ quan Y tế gần nhất để theo dõi và chăm sóc tiếp.
          - Với nạn nhân đã mất tri giác: Khi nạn nhân mất tri giác nhưng vẫn còn thở nhẹ, tim đập yếu thì đặt nạn nhân nơi thoáng khí, yên tĩnh ( Nếu trời rét thì đặt nơi kín gió ). Nới rộng quần áo, thắt lưng, moi đờm rãi và các dị vật trong mồm ra, cho nạn nhân ngửi amôniăc ( nước tiểu), xoa toàn thân cho nóng lên và gọi điện cho cơ quan y tế gần nhất hoặc cấp cứu 115 hay cử người đi mời Y Bác sỹ đến để chăm sóc.
          -  Với nạn nhân đã tắt thở: Nếu người bị nạn không còn thở, tim ngừng đập, toàn thân co giật: Ngay lập tức phải đưa nạn nhân ra chỗ thoáng khí, nới rộng quần áo, thắt lưng, moi đờm rãi và các dị vật trong mồm ra. Nếu lưỡi bị thụt vào thì phải kéo lưỡi ra. Tiến hành khẩn trương làm hô hấp nhân tạo (liên tục, kiên trì cho đến khi có ý kiến của y bác sỹ kết luận mới thôi). Hô hấp nhân tạo bằng  phương pháp hà hơi thổi ngạt kết hợp ép tim ngoài lồng ngực thực hiện theo trình tự như sau:

+        Để nạn nhân nằm ngửa, nới rộng quần áo, thắt lưng, moi đờm rãi và các dị vật trong mồm ra, đặt đầu ngửa ra phía sau.

+        Người cấp cứu ngồi hay quỳ bên trái nạn nhân (tuỳ theo tình trạng một người hoặc 2 người cấp cứu); tay phải bịt mũi, tay trái nâng cổ nạn nhân lên để đầu ngửa ra sau cho miệng há ra (nếu miệng không há thì phải dùng tay ấn cằm xuống).

+        Hà hơi thổi ngạt:  Người cấp cứu hít một hơi thật dài, áp miệng vào miệng nạn nhân thật kín và thổi hơi vào miệng nạn nhân, sau đó đưa miệng ra để hơi tự thoát ra(có thể áp miệng vào cả miệng và mũi của trẻ em).  Tốc độ hà hơi: Từ 16 đến 18 lần/phút, hoặc cứ 5 đến 6 lần bóp tim thì hà hơi một lần (nếu có 2 người), hoặc 2 lần hà hơi thì 15 lần bóp tim (khi có một người cấp cứu).

+        Xoa bóp tim ngoài lồng ngực: Người cấp cứu ngồi hay quỳ bên trái nạn nhân (tuỳ theo tình trạng một người hoặc 2 người cấp cứu); tay phải đặt tại 1/3 dưới xương ức, tay trái đặt chéo góc bàn tay phải. Người cấp cứu dùng lực của 2 tay hoặc lực của nửa trên thân người ép lồng ngực xuống 4-5 cm, sau đó thả nhẹ theo độ dãn của ngực và làm tiếp lần sau.  Tốc độ bóp tim: Khoảng 80 lần/phút, hoặc cứ 5 đến 6 lần bóp tim thì hà hơi một lần (nếu có 2 người cấp cứu).

 Phải bình tĩnh và kiên trì cấp cứu. Chỉ được phép cho là nạn nhân đó chết khi bị vỡ hộp sọ, bị cháy toàn thân kèm theo ngừng tim, ngừng thở. Ngoài ra phải coi như nạn nhân chưa chết, cần tiếp tục kiên trì cứu chữa.
b. Tổ chức thực hiện cấp cứu:
- Nếu chỉ có 01 người: thì vừa làm hô hấp nhân tạo vừa xoa, bóp tim ngoài lồng ngực.
- Nếu có hai người: Một người hô hấp nhân tạo, 01 người bóp tim ngoài lồng ngực.
- Nếu có nhiều người: thì thay đổi nhau để cấp cứu.
II.   CẤP CỨU SAY NÓNG
2.1. Biểu hiện: Thường sảy khi cơ thể không thải được nhiệt. Nguyên nhân do nhiệt độ quá cao, bức sạ nhiệt mạnh. độ ẩm cao, ít gió. Nhiệt độ cơ thể lên tới 400 C hoặc cao hơn nữa.
Nếu bị choáng nhiệt tức là nạn nhân bị rất nặng, nhiệt độ lên tới trên  410 C, mạch nhanh tới trên 140 Lần/ phút, nhịp thở nhanh, nước da xanh tái, nạn nhân có cảm giác bị rét, Huyết áp tụt, mê sảng, nói lảm nhảm, mất tri giác, hôn mê, co giật, có thể bị tử vong.
2.2. Cấp cứu: Đưa ngay nạn nhân ra nơi thoáng mát, cởi bớt quần áo ngoài, quạt mát, chườm nước đá hoặc nước mát, cho uống đủ nước ( Nước trà xanh, nước giải khát hoặc nước hoa quả ). Nếu có điều kiện mời cán bộ Y tế đến để cho thuốc trợ tim, trợ hô hấp.
III.       CẤP CỨU SAY NẮNG:
3.1. Biểu hiện:
Giai đoạn đầu biểu hiện giống như say nóng, nạn nhân sốt cao 40- 420C, mặt đỏ ửng, mồ hôi không thoát ra được, da khô nóng đỏ, mạch nhanh đến150 lần/ phút, có thể hôn mê dẫn đến tử vong.
3.2. Cấp cứu:
Đưa nạn nhân vào bóng râm, quạt mát, cởi quần áo ngoài, chườm lạnh cho đến khi nhiệt độ hạ xuống 38 - 390C thì ngừng chườm lạnh, để nạn nhân nằm nghỉ nơi thoáng mát, cho uống thuốc hạ nhiệt.
IV.CẦM MÁU VẾT THƯƠNG
4.1. Nguyên tắc chung:
- Đặt nạn nhân đầu hơi thấp, kê cao chỗ bị thương.
- Cởi quần áo để lộ vết thương
- Dùng gạc phủ kín vết thương.
- Băng ép trên mặt gạc để cầm máu.
- Nếu tổn thương đứt động mạch hoặc tĩnh mạch thì phải đặt Ga rô.
4.2. Kỹ thuật đặt ga rô:
Một người chẹn phía trên đường đi của động mạch để cầm máu: Với chi trên chẹn nách hoặc khuỷu tay, nếu là chi dưới ta chẹn động mạch bẹn.
Người đặt ga rô cuốn một miếng gạc xung quanh chi, cách vết thương từ 3 - 4 cm sau đó cuốn chặt 3 vòng bằng dây cao su, tới vòng thứ 4 đặt phần dây còn lại vào vòng cuối để giữ ga rô: (cuốn vừa đủ đến khi dừng chảy máu là đạt)
Nếu không có dây cao su có thể dùng dây vải và que xoắn để ga rô như sau: Dùng dây vải băng 2 vòng lỏng rồi buộc thắt nút lại, dùng que xoắn nhiều vòng cho tới khi máu ngừng chảy rồi cố định que xoắn lên phía trên vết thương.
Phải có phiếu ga rô ghi rõ: Tên, tuổi, ngày giờ và vị trí đặt ga rô... đính phiếu ga rô vào người nạn nhân.
* Chú ý: Cứ 45 phút phải nới lỏng ga rô một lần.
V.   CẤP CỨU NẠN NHÂN GÃY XƯƠNG
5.1. Biểu hiện:
- Đau nhiều ở vùng chấn thương và đau tăng lên khi vận động.
- Giảm hoặc mất khả năng vận động.
- Sưng nề và bầm tím ở vùng chấn thương.
- Chỗ gãy có thể bị biến dạng.
5. 2. Cố định gãy xương cánh tay: (  Nên có 2 người cấp cứu )
Đặt 2 nẹp, nẹp trên đầu trên quá mỏm vai, đầu dưới quá mỏm khuỷu, nẹp dưới đầu trên tới nách, đầu dưới tới mỏm khuỷu, độn bông vào những nơi có các mỏm xương lồi ra.
Cố định bằng 2 dây, một dây trên, một dây dưới vết thương.
Treo cẳng tay lên cổ và chuyển ngay tới bệnh viện để điều trị tiếp.
5. 3. Cố định gãy xương cẳng tay: ( Nên có 2 người cấp cứu )
Dùng một nẹp đặt phía ngoài ép vào mu bàn tay, một nẹp đặt phía trong ép vào lòng bàn tay.
Buộc cố định 2 dây trên và dưới vết thương rồi treo lên cổ.
5. 4. Cố định gãy xương cẳng chân: (  Nên có 3 người cấp cứu )
Dùng 2 nẹp dài bằng nhau, nẹp trong đầu trên dài tới đùi, đầu dưới dài quá bàn chân, đệm bông vào những nơi có mỏm xương lồi ra.
Sau đó buộc 1 dây trên ổ gẫy, 1 dây dưới ổ gẫy, một dây ở cổ chân, một dây trên gối và một dây giữa đùi.
Buộc 2 chân vào với nhau ở điểm cổ chân và đầu gối.
5.5. Cố định gãy xương đùi: (  Nên có 3 người cấp cứu )
- Dùng 1 nẹp đặt phía trong từ bàn chân tới sát bẹn, một nẹp đặt phía ngoài từ bàn chân tới sát nách.
- Buộc cố định 2 nẹp ở lồng ngực, thắt lưng, trên và dưới ổ gẫy, đầu gối và cẳng chân.
- Buộc cố định 2 bàn chân vào nhau ở cổ chân, đầu gối và đùi.
- Chuyển nạn nhân đến cơ sở Y tế gần nhất để điều trị tiếp.
5. 6. Cố định gẫy xương đòn:
- Đặt nẹp chữ T phía sau vai nạn nhân, đệm bông vào hố nách hoặc vai,
dùng băng cuộn cố định 2 đầu nẹp vào 2 mỏm vai, cuốn băng vòng quanh thắt lưng rồi cố định đầu dưới nẹp bằng băng vải theo kiểu hình số 8.
5. 7. Cố định gẫy xương sườn:
- Đặt nạn nhân nửa nằm nửa ngồi.
- Lấy  băng  to  bản  cuốn  vòng  quanh  5- 6 vòng, che toàn bộ vị trí xương sườn bị gãy băng ép và bảo nạn nhân thở ra hết sức để ta cuốn băng cố định lồng ngực với đường kính nhỏ nhất để đến khi nạn nhân hít vào, ngực căng ra cũng không làm di động xương bị gãy.
5. 8. Cố định gãy xương hàm:
- Để nạn nhân ngồi, đầu cúi và hướng ra phía trước.
- Đặt bông  gạc lên vết thương, đặt băng to bản lên bông gạc rồi kéo 1 đầu băng lên đỉnh đầu, vòng tiếp xuống đến mang tai thì kéo đầu băng còn lại lên, khi 2 đầu băng gặp nhau thì bắt chéo hai đầu băng lại, một đầu vòng qua trán, một đầu vòng qua gáy rồi buộc chặt hai đầu băng lại.
5. 9. Cố định gãy xương cột sống: (  Nên có 3 người cấp cứu )
- Một  người  đỡ  2  chân,  một  người  đỡ  đầu và 1 người đỡ lưng để cùng nhấc nạn nhân lên cáng.
- Đặt nạn nhân nằm ngửa thật thẳng trên cáng cứng, kê đệm mút nhỏ dưới vùng gáy, thắt lưng và đầu gối.
- Cố định nạn nhân vào cáng cứng bằng băng to bản ở cổ chân, cẳng chân, đầu gối, ngực và trán.
- Bảo  đảm  cho  tư thế nạn nhân phải thẳng liên tục trong quá trình đưa lên cáng và trên đường vận chuyển đến cơ sở Y tế để điều trị tiếp.
VI.CẤP CỨU NGẠT NƯỚC ( Đuối nước )
- Nhanh  chóng  đưa  ngay  nạn nhân  ra  khỏi  vùng bị ngập nước, cấp cứu ngay từ khi nạn nhân đang còn ở dưới nước:
- Nắm  tóc  nạn  nhân  để  đầu  nhô lên khỏi mặt nước, vỗ mạnh 2 -  3 cái vào má nạn nhân để gây phản xạ hồi tỉnh, rồi quàng tay qua nách nạn nhân để lôi vào bờ hoặc lôi lên thuyền cứu hộ. Đặt nạn nhân nằm úp bụng lên đầu gối nguời cứu, đầu nạn nhân chúc xuống dưới, người cứu dùng tay ấn mạnh vào lưng nạn nhân để ép cho nước chảy ra. Sau đó tiến hành thổi ngạt, nếu bị ngừng tim phải ép tim ngoài lồng ngực như cấp cứu điện giật.
VII.     SƠ CỨU MỘT SỐ VẾT THƯƠNG KHÁC
7. 1. Sơ cứu vết thương phần mềm:
- Băng sớm để cầm máu và chống nhiễm khuẩn.
- Băng  trực  tiếp,  không  bôi hoặc rắc bất cứ thứ gì lên vết thương, nếu có điều kiện có thể rửa hoặc lau chùi xung quanh vết thương.
           - Những  vết  thương  sâu  rộng,  rập  nát  nhiều  hoặc  chi  chít  nhiều  vết thương cần phải chống sốc bằng cách cầm máu, ủ ấm, giảm đau cho nạn nhân.
7. 2. Sơ cứu vết thương sọ não hở: ( Vỡ hộp sọ, óc phòi ra ngoài )
           - Dùng kéo sạch cắt tóc xung quanh vết thương.
           - Lấy  chất  bẩn  và  dị  vật  xung quanh vết thương. Không được chạm vào phần óc đã phòi ra khỏi hộp sọ.
          + Kỹ thuật băng:
          - Dùng  băng  kết  tạo  thành  hình  vành  khăn  rồi úp sao cho khít với mép ngoài vết  thương để bảo vệ não ( Không để óc bị tổn thương thêm )
- Đặt  bông  gạc  lên  vết thương rồi bắt đầu băng từ phía trên tai phải vòng qua  trán phía trên tai trái, phía dưới xương chẩm rồi trở về vị trí ban đầu và băng thêm một vòng nữa như trên.
- Lần  thứ  hai khi vòng đến giữa trán thì gấp băng lại, ngón cái và ngòn trỏ tay  trái  ấn  lấy  rôì  vòng băng qua đỉnh đầu tới xương chẩm, nhờ nạn nhân hoặc người khác giữ giúp hộ.
 - Cứ  thế  băng  từ  trán  xuống gáy rồi lại từ gáy lên trán, vòng băng sau đề lên 1/2 vòng  băng  trước  cho  đến  khi  băng kín cả đầu thì băng thêm hai vòng quanh đầu như bước 1 rồi buộc cố định lại.
          - Đặt đầu nạn nhân vào đệm mềm hoặc dùng chăn, quần áo sạch cuốn lại để cố định rồi chuyển đến cơ sở Y tế để sử lý tiếp hoặc gọi cấp cứu 115.
7. 3. Sơ cứu vết thương ngực hở:
          - Để nạn nhân ở tư thế nửa nằm nửa ngồi, sát trùng xung quanh vết thương
          - Dùng gạc vô khuẩn nhét vào vết thương, phủ bông gạc lên rồi băng lại.
          - Nếu ngạt thở phải cấp cứu ngạt rồi chuyển đến cơ sở Y tế để sử lý tiếp.
7. 4. Sơ cứu vết th­ương trên mu bàn tay:
- Làm sạch quanh vết thư­ơng bằng các loại thuốc sát trùng, bắt đầu từ trong ra ngoài theo hình xoáy chôn ốc.
- Đặt bông gạc che kín vết th­ương.
- Cuộn 2 vòng băng ở các ngón út, nhẫn, giữa, và ngón trỏ.
- Băng hình số 8 ở mu bàn tay.
- Băng chặt, định vị mối cuối cùng của băng ở cổ tay.
- Chuyển nạn nhân đến cơ sở Y tế gần nhất, hoặc gọi cấp cứu 115.
7. 5. Sơ cứu vết thương bụng bị lòi ruột:
 - Chuẩn bị dụng cụ: Bát sạch. Bông băng gạc…
* Không nên làm:
 - Không tự ý nhét ruột vào trong bụng.
 - Không bôi bất cứ thứ thuốc gì vào ruột.
 - Không tự ý cho ăn  uống gì.
* Nên làm ngay:
- Sát khuẩn quanh vết thương.
- Dùng bát sát khuẩn úp kín lên vết thương.
- Dùng băng cuốn ép chặt bát lên thành bụng.
- Chuyển nạn nhân đến cơ sở Y tế gần nhất hoặc gọi cấp cứu 115.
B.        PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TẢI THƯƠNG:
  Sau khi săn sóc khẩn cấp nạn nhân, phải tìm phương tiện chuyển nạn nhân đến một trạm cấp cứu hay bệnh viện gần nhất.
-      Danh sách các cơ sở y tế trong khu vực làm việc của Điện lực:
STT
Tên cơ sở
Địa chỉ
Điện thoại
Các khu vực làm việc gần cơ sở
Ghi chú







* Chú ý: Nhờ sự giúp đỡ của nhân dân địa phương để xác định địa điểm cấp cứu hiệu quả nhất (có thể là phòng khám, tổ cấp cứu…. ở địa phương).
 Phương pháp chuyển thương phải phù hợp với tình trạng của vết thương. Ví dụ: Nạn nhân bị tổn thương cột sống phải được vận chuyển bằng cáng cứng, người có garrot phải được nới garrot trên đường vận chuyển.
*  Phải theo dõi nạn nhân trong quá trình vận chuyển.
*  Ðộng tác phải thật nhẹ nhàng, đồng bộ (nếu nhiều người).
( Phương pháp tải thương xem phụ lục 3 đính kèm)
C.        PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN LIÊN LẠC:
Dùng điện thoại sẵn có hoặc của dân địa phương gần đó để gọi
-      Điện thoại cấp cứu: 115;
-      Điện thoại nóng của Điện lực.

PHỤ LỤC 1
PHƯƠNG ÁN HÔ HẤP NHÂN TẠO NGAY TRÊN TRỤ
(Đính kèm theo Phương án cấp cứu các tai nạn lao động thường gặp)

Người thực hiện cấp cứu phải trang bị găng tay, giày cách điện và quần áo bảo hộ lao động.
1.         Cô lập điện xung quanh nạn nhân :
    Cắt cầu dao hạ thế để tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện. Nạn nhân đang bị treo dọc trên trụ bởi dây da an toàn của chính mình.
2.         Hô hấp nhân tạo ngay trên trụ :
Người cấp cứu thực hiện từng động tác sau:
-      Leo lên trụ, đến vị trí có thể đứng trên trụ sát dưới nạn nhân.
-      Quàng thêm dây quàng trụ phụ qua trụ.
-      Đẩy nạn nhân lên phía trên để một chân của nạn nhân gác qua 2 dây quàng trụ. Sao cho nạn nhân ở giữa trụ và người cấp cứu ( xem hình 1, hình 2).

Hình 2
 

Hình 1
 
-      Tháo bỏ các dụng cụ cá nhân có thể cản trở việc cấp cứu hoặc gây tổn thương người cấp cứu ra khỏi dây da của nạn nhân.
-      Điều chỉnh dây quàng trụ sao cho nạn nhân được giữ ở tư thế ngồi chàng hảng trên dây quàng trụ da của người cấp cứu (hình 2).


Xem hình ảnh minh hoạ thực tế.



Đặt nạn nhân ở vị trí thuận tiện cho việc cấp cứu. (Dây da an toàn của nạn nhân vẫn được giữ ở vị trí quanh trụ và được sử dụng bởi người cấp cứu để giữ nạn nhân với tư thế thuận lợi cho việc cấp cứu. Dây da đó không được tháo ra hoặc cắt bỏ trừ khi đã đưa nạn nhân xuống đất).
-       Moi miệng nạn nhân, kéo lưỡi nạn nhân về phía trước làm thông đường khí quản. Đầu nạn nhân hơi đẩy ngã về phía trước.
-      Vòng 2 cánh tay của mình qua bụng của nạn nhân (dưới cánh tay nạn nhân), đặt 2 tay trên bụng dưới nạn nhân, các ngón cái đặt dưới cạnh sườn phía dưới và những ngón tay chạm vào bụng (hình 3).

Hình 3 tư thế hô hấp nhân tạo
 
 

-      Bằng cách sử dụng 2 cánh tay và bàn tay, người cấp cứu ép bụng nạn nhân với động tác đẩy lên. Cuối chu trình, hai bàn tay của người cấp cứu vẫn dùng các ngón tay áp mạnh vào bụng dưới xương ức. Áp lực đè bấy giờ được nhả ra nhanh chóng và lặp đi lặp lại khoảng 12 đến 15 lần trong 1 phút, đến khi nạn nhân hồi tỉnh hoặc được đưa xuống đất.
-      Nếu nạn nhân hồi tỉnh và có thể tự thở được, người cấp cứu phải giữ nạn nhân ở vị trí như cũ và có thể kiểm soát được cho đến khi cơn khủng hoảng trôi qua và nạn nhân trở lại bình thường.

PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG ÁN ĐƯA NẠN NHÂN XUỐNG TRỤ
(Đính kèm theo Phương án cấp cứu các tai nạn lao động thường gặp)

A.  DỤNG CỤ:
Dây thng đưng kính ½ inch (12mm tr lên), chiu dài đ đ đưa nn nhân xuống.
B.  CHUẨN BỊ  ĐƯA NN NHÂN XUNG ĐT:
Gồm các bước sau đây:
-     Chn v t mắc dây và mắc dây;
-     Ct nn nhân;
-     Làm thng dây thng;
-     Gi dây thừng chắc chn;
-     Cắt (tháo) dây đai an toàn;
1.    Chn v trí mc dây và mắc dây vào xà:
V t mắc dây trên cánh xà hay thanh ging ct đin hoặc chân sứ, rack đỡ sứ sao cho:
-     Không b vưng khi đưa người xuống;
-     Phía trên nạn nhân;
-     Đm bảo chc chn.
Cách mc dây: 2 cách sau
Cách 1: Lấy đầu ngn ca dây thừng qun 2 vòng vào thanh xà (hay thanh ging) (hình 1)










Cách 2: Lấy đầu ngn ca dây thừng qun 2 vòng vào phía gi dây.

 












2.    Buộc nn nhân.
Cách 1: Nút thòng lng 1 vòng 3 kh. Xem hình 3
Vòng dây qua ngc nạn nhân, buc vòng nút thòng lng 1 ng 3 khoá. V trí nút như sau:
-     Nút phía trước ngc;
-         Nút gần nách tay;
-     Phía trên ngc;
-        Làm gọn đầu dây.

 





















Cách 2: Nút Triple Bowline
Thắt nút tng bước như hình sau:
 

                                                       Bước 3: hình 6














Ghi chú: Tht nút thành 2 vòng ln có đưng kính khoảng 50cm, vòng nh có đường kính khoảng 35cm. Đđu dây tha khoảng 1,5m.

Cách treo ngưi khi thắt dây theo nút bowline: X 2 chân ngưi b nạn vào 2 vòng ln,ng nh tròng qua đu đưa vào c. Dùng đu dây tha vòng qua lưng và Nút vào dây treo (như hình 7)

 


Đưa nn nhân vào vòng Nút triple bowline










3.    Kéo căng dây thng và giữ cht dây thng.
-     Nếu mt người cu thì dùng hai tay kéo căng làm thng dây thừng
trên ct, sau đó mt tay gi chặt đu dây thừng.
-   Nếu hai người cu thì người dưi đt s làm.
4.     Ct (tháo) dây đai an toàn:
-   Nếu dụng c ct dây (kéo, dao, ra...) thì cắt dây đai an toàn ca nn nhân, cắt phía đi din ngưới cu đng.
-   Nếu không có dụng cụ cắt dây thì phi tháo móc dây đai an toàn ca nn nhân. Trong trưng hp có 01 ngưi cu thì phải cđịnh đầu dây thng chắc chn trưc khi tháo móc, đ loại trừ trưng hp nn nhân b rơi xuống đt. Hình 8

 

















Ghi chú:
-   Trường hp tháo dây đai an toàn rất khó do trọng lưng ca nạn nhân c này đt toàn b lên dây đai an toàn, ni cứu phải tìm cách đng vng. Nếu không có ch đng có th dùng dây thng ct thành vòng và treo lên đto thế đng.
-   Trưc khi ct dây đai an toàn, nếu thy cn thiết thì thi ngạt 5 - 6 lần.
-   Cn thn trng không ct nhm dây đai ca mình, hoc ct vào dây thng.
C. ĐƯA NN NHÂN XUNG ĐT: Xem hình 9
 


















Những v trí không bị vướng khi đưa nn nhân từ trên cao xung:
Nhng v trí không b vưng khi đưa nạn nhân t trên cao xung như: Trên ct bê tông ly tâm, ct g tròn, xà dưới tr tháp thép, trên dây dn, chui ch đin, trong lòng ct tháp thép không b vưng bi các thanh chng xon.
Trong trưng hp cn thiết, cấp bách mt ngưi cu h có th đưa nạn nhân xuống đt. Người cu h phi xem xét khưng đưa nn nhân xuống.
+  Cách thc hin: mt tay điu chỉnh hưng xung và mt tay xông dây thng đđưa nn nhân xuống.
- Những v trí b vưng khi đưa nn nhân từ trên cao xung phải cóít nhất 2 người cứu :
Nhng v t b vưng khi đưa nạn nhân t trên cao xung như: trên thân trụ tháp thép, trong ng ct vưng thanh chống xon, các xà bên trên.
Người trên ct phi xem xét k đ quyết đnh hưng đưa nn nhân xuống. Trong lúc đưa nạn nhân xuống phi xung theo nạn nhân đ điu chnh hưng xuống và theo i tình trng ca nn nhân.
Người dưới đất ng dây thừng, điều chỉnh tốc đ đưa nn nhân xuống.
Người trên ct và người dưới đất phi phi hợp nhp nhàng, có nhng tín hiu quy ước riêng, tránh đ nn nhân vưng vào các vật cản làm tn thương nn nhân.
Ghi chú: Nếu trưng hp nn nhân còn tnh, đ sức đ trèo xung thì ngưi cu
xông dây thng vừa lng đnạn nhân tttrèo xung.
PHỤ LỤC 3
PHƯƠNG PHÁP TẢI THƯƠNG
(Đính kèm theo Phương án cấp cứu các tai nạn lao động thường gặp)

I.     TẢI THƯƠNG KHÔNG CÓ CÁNG:
Người cấp cứu phải biết cách di chuyển nạn nhân không dùng cáng, khi đi qua những chỗ không dùng cáng được, không có sẵn cáng trong tay hoặc chỉ có 1-2 người chuyển thương.
1.1.  Dìu nạn nhân:
a. Với 1 người: Nếu nạn nhân còn đi đứng được, người cấp cứu dìu họ ra nơi an toàn và đặt nằm xuống. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp nhẹ.
Người cấp cứu đứng một bên nạn nhân, choàng tay họ qua vai mình, bàn tay nắm lấy cổ tay nạn nhân, tay kia ôm ngang qua hông và dìu đi.
b. Với 2 người: Nếu nạn nhân còn đi đứng được, 2 người cấp cứu đứng 2 bên, choàng 2 tay nạn nhân qua vai mình, một tay nắm cổ tay nạn nhân, 1 tay choàng qua hông nạn nhân và đi.
1.2. Cõng nạn nhân:
*  Nếu nạn nhân không đi được nhưng còn tỉnh, người cấp cứu có thể cõng họ trên lưng.
*  Ðộng tác khiêng nạn nhân: đơn giản nhưng không đi được xa vì rất mỏi.
 1.3.  Kiệu nạn nhân: Nếu nạn nhân không đi được, 2 người cấp cứu tréo tay lại với nhau để làm kiệu tay mà khiêng nạn nhân.
1.4. Vác nạn nhân trên vai (vác cứu hỏa, xốc nước) : Ít áp dụng vì không thoải mái cho nạn nhân. Có thể thực hiện để xốc nước đối với nạn nhân bị chết đuối hoặc người bị thương nhẹ.
1.5. Khiêng ghế: Áp dụng đối với nạn nhân không đi đứng được, 2 người cấp cứu có thể đặt nạn nhân ngồi bật ngửa trên ghế thay cáng rồi khiêng đi. 
II.   TẢI THƯƠNG BẰNG CÁNG:
 2.1. Phân loại cáng:
Cáng có nhiều kiểu, được xếp loại như sau:
*  Cáng xếp (cáng bạt khiêng tay).
*  Cáng cố định.
*  Cáng tạm thời.
Kích thước của một chiếc cáng: chiều dài 2,2m, chiều ngang 0,54 m và chiều cao 0,175m.
a.   Cáng xếp: cáng này gồm có một khung bằng gỗ, căng vải bố. Khi dùng, căng thẳng ra và gài lại bằng cây gài cố định ở hai đầu cáng. Lúc không dùng, xếp lại rất tiện lợi, ít choán chỗ.
b.     Cáng cố định: là loại cáng có sẵn, có thể dùng ngay được. Có 2 loại: cáng bằng gỗ và vải bố, cáng bằng sắt.
c.     Cáng tạm thời: dùng hai đoạn gỗ hoặc tre dài 2,2m và một cái mền (hoặc chiếc chiếu, tấm nhựa, bao bố hay 2-3 cái áo) làm cáng.
Hoặc có thể được làm từ gậy và võng ghế có tựa lưng.
Trường hợp cần có cáng cứng (để chuyển nạn nhân bị tổn thương cột sống), có thể dùng vạt giường, tấm ván, cánh cửa. để làm cáng.
2.2.        Phương pháp đỡ nạn nhân lên cáng:
Theo nguyên tắc thì càng ít nhồi xốc nạn nhân càng tốt. Vì vậy, số người khiêng cáng cần phải có đủ và tất cả phải theo lệnh điều khiển của một Trưởng toán để tránh những động tác không ăn khớp.
Tùy trường hợp, có thể sử dụng một trong những phương pháp sau đây:
a.    Phương pháp làm cầu:
Phương pháp này cần 4 người. Trưởng toán giữ nhiệm vụ đẩy cáng vào phía dưới lưng nạn nhân; 3 người còn lại đứng dang rộng 2 chân hơn bề rộng của cáng theo các vị trí:
*  Người số 1: đứng ngang thắt lưng nạn nhân, mặt hướng về mặt của nạn nhân, luồn cả hai tay sâu vào phía dưới thắt lưng của nạn nhân, hai bàn tay đâu vào nhau hoặc các ngón tay đan lại với nhau.
*  Người số 2: đứng trước đầu nạn nhân, đối diện với người số 1, luồn 1 tay dưới gáy, tay kia luồn giữa hai xương bả vai, dưới xương sống của nạn nhân.
*  Người số 3: đứng 1 phía dưới chân nạn nhân, cùng hướng người số 1, luồn 1 tay vào phía dưới đùi, tay kia luồn dưới cẳng chân nạn nhân.
Trưởng toán đặt cáng ở phía đầu nạn nhân theo trục thân mình.
*  Người trưởng toán hô khẩu hiệu lệnh: "Tất cả chuẩn bị".
*  Những người khiêng cáng đứng vào vị trí và khi đã sẵng sàng trong tư thế trên thì trả lời: "Sẵn sàng".
*  Trưởng toán kiểm tra chân của các người khiêng cáng có dang rộng hơn chiều của cáng hay chưa. Nếu đã đạt yêu cầu thì hô tiếp khẩu lệnh "Lên".
*  Những người khiêng cáng nâng nạn nhân lên cùng một lượt. Trưởng toán đẩy cáng vào giữa hai hàng chân của những người khiêng cáng. Sau đó, Trưởng toán chuyển sang bên hông cáng để điều chỉnh vị trí cáng sao cho bảo đảm đặt nạn nhân nằm gọn trên cáng.
*  Nạn nhân được đặt một lượt và nhẹ nhàng xuống cáng theo khẩu lệnh "Chuẩn bị để xuống. Xuống".
b.    Phương pháp làm cầu đặc biệt:
Áp dụng cho nạn nhân bị gãy xương sống với 5 người khiêng cáng. Công việc làm tuần tự như sau:
*  Ðặt tấm ván đã được sửa soạn và chêm lót sẵn (xem phần "Cố định tổn thương ở đốt sống lưng và thắt lưng" của bài "Cố định gãy xương") theo trục thân mình, từ phía đầu.
*  Nâng nạn nhân lên một lượt và đặt xuống cáng giống như phương pháp làm cầu, nhưng khác ở 2 điểm:
*  Người số 2 luồn hai tay dưới xương sống nạn nhân (không giữ dưới gáy) giữ phần cột sống vùng ngực nạn nhân.
*  Thêm một người chỉ lo giữ đầu và cổ nạn nhân.
*  Cố định nạn nhân chắc chắn (xem bài "Cố định xương gãy").
c.      Phương pháp xen kẽ:
*  Phương pháp này dùng để mang nạn nhân đến chiếc cáng, vì phía dưới chỗ nạn nhân nằm không thể đẩy cáng vào được.
*  Số người khiêng cáng phải có ít nhất 4 người.
*  Sau khi Toán trưởng hô khẩu hiệu "Tất cả chuẩn bị", những người khiêng cáng đứng vào hai bên nạn nhân, quỳ một bên chân (chân quỳ phải như nhau), đầu gối hơi bẹt ra, nằm ngoài cánh tay. Luồn tay sâu vào phía dưới lưng nạn nhân, bàn tay xen kẽ với bàn tay người đối diện. Khi chuẩn bị xong, người khiêng cáng trả lời "Sẵn sàng".
*  Toán trưởng hô tiếp khẩu lệnh "Nâng lên. Nâng", những người khiêng cáng đồng loạt nâng bổng nạn nhân lên ngang đầu gối và kê khuỷu tay vào đầu gối kế bên.
*  Khẩu lệnh "Ðứng", tất cả đồng loạt đứng dậy, khẩu lệnh "Bước", thì tiến tới bằng cách bước ngang. Khi đã đi đến hai bên cáng, tất cả dừng lại. Ðồng loạt quỳ xuống và kê cánh tay chịu lên đầu gối khi có khẩu lệnh "Xuống". Khi toán trưởng hô "Xuống cáng", bẹt đầu gối qua một bên phía ngoài cánh tay và đặt nhẹ nạn nhân lên cáng.
Phương pháp này có thể thêm 1 hay 2 người khiêng nếu nạn nhân là người nặng cân.
d.  Phương pháp xúc muỗng:
*  Phương pháp này áp dụng cho trường hợp chỉ tiếp xúc được với nạn nhân chỉ có một bên (nạn nhân bị kẹt sát tường, sát cầu thang, cạnh xe ô tô.). Nạn nhân sẽ được mang ra ngoài đặt lên cáng.
*  Ba người khiêng cáng quỳ ở bên tiếp xúc được với nạn nhân (tư thế quỳ giống phương pháp xen kẽ) và giữ tư thế như nhau, luồn cả hai tay sâu vào phía dưới nạn nhân.
*  Người ở phía đầu nạn nhân: 1 tay chịu phần gáy và đầu, 1 tay chịu phần lưng.
*  Người ở giữa: 1 tay chịu thắt lưng, 1 tay chịu phần dưới đùi.
*  Người ở phần chân nạn nhân: 1 tay chịu ở khoeo chân, 1 tay chịu phần cẳng chân.
*  Toán trưởng giữa cáng và hô khẩu lệnh "Tất cả chuẩn bị", những người khiêng cáng đứng vào vị trí và sẵn sàng trong tư thế như trên rồi trả lời "Sẵn sàng". Ðầu gối 1 chân dựng đứng và hơi bẹt ra nằm ngoài cánh tay.
*  Khẩu lệnh "Nâng lên gối. Lên", tất cả đồng loạt nâng bổng nạn nhân lên, kê khuỷu tay trên đầu gối dựng đứng.
*  Khi nghe khẩu lệnh "Ðứng dậy. Ðứng", đồng loạt ba người đang nâng nạn nhân sẽ úp nạn nhân vào ngực mình rồi đứng dậy một lượt.
*  Tùy địa thế mà Toán trưởng hô khẩu lệnh bước lui ra sau hoặc bước sang một bên.
*  Toán trưởng đem cáng lại đặt trước mặt 3 người khiêng nạn nhân, sau đó, hô khẩu lệnh "Xuống gối. Xuống", tất cả cùng quỳ gối xuống, tay vẫn ôm nạn nhân sát vào mình.
*  Khẩu lệnh "Xuống cáng. Xuống", mở tay ra để nạn nhân xuống và kê khuỷu tay lên đầu gối, sau đó đặt nhẹ nạn nhân xuống cáng (toán trưởng đứng đối diện bên kia cáng và đỡ phụ khi đặt nạn nhân xuống cáng).
2.3.  Ðặt nạn nhân lên cáng:
Thế nằm của nạn nhân trên cáng tùy thuộc vào vết thương của nạn nhân. Vì sự nhồi xốc trong lúc chuyên chở có thể làm cho nạn nhân bị choáng trầm trọng, cho nên nạn nhân phải được đắp ấm, chèn lót cẩn thận và buộc vào cáng.
a.  Nạn nhân bị tổn thương ở đầu:
*  Tổn thương một bên đầu: đặt nạn nhân nằm đầu nghiêng về bên lành.
*  Tổn thương vùng đỉnh, gáy: đặt nạn nhân nằm sấp hoặc nghiêng đầu sang 1 bên.
*  Tổn thương vùng trán, mặt, cằm: đặt nạn nhân nằm, chân nghiêng phía trên co lại (tư thế chân co cò súng). Chú ý, nạn nhân bị vết thương ở những vị trí này dễ bị chảy máu xuống cổ họng; do đó, cần đặt một vật chêm giữa 2 hàm răng để miệng nạn nhân mở ra cho máu thoát ra ngoài (nhớ cột dây vật chêm lại, đề phòng nạn nhân nuốt vào trong). Nếu không có chảy máu, có thể đặt nạn nhân nằm ngửa.
b.   Nạn nhân bị thương ở vùng ngực: Ðặt nạn nhân nằm ở tư thế nửa nằm nửa ngồi.
c.    Nạn nhân bị thương ở vùng bụng: Ðặt nạn nhân nằm ngửa, 2 chân co lại.
d.Nạn nhân bị tổn thương cột sống: Ðặt nạn nhân nằm ngửa trên cáng cứng, cột cố định chắc chắn (xem 5. 9. Cố định gãy xương cột sống).
e.  Nạn nhân bị gãy xương chậu: Ðặt nạn nhân nằm ngửa 2 chân co và hơi dạng ra (tư thế con ếch nằm ngửa).
f. Nạn nhân bị choáng: Ðặt nạn nhân nằm ngửa, đầu hơi thấp hơn chân.
2.4.  Khiêng cáng thông thường:
*  Người khiêng cáng phải làm việc ăn khớp, dưới sự điều khiển thống nhất của Trưởng toán.
*  Ðộng tác phải nhẹ nhàng và tuần tự.
*  Phải giữ cáng thăng bằng.
*  Nạn nhân được khiêng đi ở tư thế đầu hướng về phía trước.
*  Trưởng toán:
-      Hô khẩu lệnh cho những người khiêng cáng làm động tác được đồng bộ.
-      Kiểm soát lại chiếc cáng, tình trạng nạn nhân trước khi để nạn nhân lên.
-      Theo dõi tình trạng sức khỏe của nạn nhân trong lúc di chuyển bằng cách:
-      Nếu cáng được khiêng bởi 2 người: đi phía sau
-      Nếu cáng được khiêng bởi 4 người: đi phía sau bên phải.
-      Nếu toán khiêng cáng có 5 người: đi phía ngoài, bên phải.
2.5.  Khiêng cáng qua một số chướng ngại vật:
Cách khiêng cáng qua chướng ngại vật sẽ thay đổi tùy theo loại chướng ngại vật và số người khiêng cáng.
a. Chướng ngại vật thường với 2 người khiêng: các động tác sẽ tuần tự như sau:
-      Khi cáng cách chướng ngại vật khoảng 1 mét thì dừng lại.
-      Toán trưởng hô "Chuẩn bị để xuống. Xuống", rồi đặt cáng xuống, sau đó, đến quan sát địa thế.
-      Trưởng toán  đến bên hông phải giữa cáng, cáng viên  đến bên hông trái. Hai tay dang rộng nắm vào thành cáng.
-      Toán trưởng khẩu lệnh "Nâng lên. Nâng", đồng loạt cả hai người nâng cáng đứng dậy.
-      Tiến tới chướng ngại vật, gác đầu cáng lên chướng ngại vật (nếu là chướng ngại vật nhô cao : vách tường, mô đất.) hoặc đưa đầu cáng phía trước chồm qua bờ bên kia (nếu chướng ngại vật trũng xuống).
-      Cả hai lần theo bên hông cáng ra đầu sau của cáng.
-      Cáng viên giữ 2 tay cáng phía sau, Toán trưởng vượt qua chướng ngại vật và đến phía trước đầu cáng.
-      Cả hai nâng cáng lên, từ từ chuyển cáng qua chướng ngại vật, khi qua được 2/3 chiếc cáng thì dừng lại, cáng viên (B) đặt đầu sau của cáng tựa lên trên chướng ngại vật.
-      Trưởng toán giữ đầu cáng cho cáng viên (B) đến trước đầu cáng và giữ tay cáng bên trái.
-      Trưởng toán giữ đầu cáng bên trái cho cáng viên (B) rồi giữ tay cáng bên phải.
-      Cả hai lần theo hai bên cáng vào giữa cáng rồi nâng cáng lên và chuyển qua chướng ngại vật độ 1 mét thì dừng lại, đặt cáng xuống và trở về vị trí lúc ban đầu rồi tiếp tục khiêng đi.
b. Chướng ngại vật thường với 4 người khiêng:
Không phải gác đầu cáng lên chướng ngại vật. Các động tác tuần tự như sau
-      Khi cáng cách chướng ngại vật khoảng 1 mét thì dừng lại.
-      Bốn người khiêng cáng quay mặt vào trong cáng, đối mặt nhau.
-      Cáng viên  giữ đầu sau cáng để Trưởng toán  vượt qua chướng ngại vật, trong lúc đó, 2 cáng viên  ở phía đầu cáng đứng tại chỗ.
-      Trưởng toán  ra lệnh chuyển cáng qua, cáng được đưa qua bởi 2 cáng viên ở phía đầu và 1 cáng viên ở phía sau. Trưởng toán  đón nhận đầu cáng và ra lệnh dừng lại khi cáng qua được .
-       Cáng được giữ bởi trưởng toán và 1 cáng viên phía sau, lúc đó 2 cáng viên còn lại vượt qua chướng ngại vật.
-      Cáng được chuyển qua bởi trưởng toán ở phía đầu và cáng viên phía sau chuyển cho 2 cáng viên đã vượt  qua chướng ngại vật, sau đó cáng viên còn lại vượt qua chướng ngại vật.
-      *  Sau khi cáng qua khỏi chướng ngại vật khoảng 1 mét thì dừng lại.
-      Trưởng toán và các cáng viên trở về vị trí lúc đầu.
-      Tất cả sẵn sàng và tiếp tục khiêng cáng đi.
c. Vượt qua chỗ bị vật chắn bít lối đi hoặc qua khung cửa hầm:
Áp dụng phương pháp khiêng cáng qua chướng ngại vật với 4 người.
d. Khiêng cáng qua lối đi hẹp:
Khi sắp khiêng cáng qua lối đi hẹp, những người khiêng cáng cùng một bên phải hay trái bước vào bên trong tay cáng để đi hoặc nên khiêng với 2 người.
e. Khiêng cáng lên dốc hay xuống dốc (xuống lầu):
*  Khi lên dốc: người khiêng cáng phía trước hạ thấp đầu cáng xuống và người khiêng cáng phía sau nâng cáng lên để giữ thăng bằng, cho đầu nạn nhân đi trước.
*  Khi xuống dốc: người khiêng cáng phía trước nâng đầu cáng lên cao và người khiêng cáng phía sau hạ cáng thấp xuống để giữa thăng bằng, cho đầu nạn nhân đi sau.
f. Ðặt cáng lên xe cứu thương:
*  Trước khi đưa cáng vào, cần xem xét chỗ đặt cáng.
*  Ðặt cáng vào: đầu cáng vào trước, Trưởng toán lên xe trước để đỡ đầu cáng, đưa cáng theo lệnh của Trưởng toán đặt cáng xuống và khóa chặt chiếc cáng lại.
2.6.        Cách làm một số loại cáng tạm thời:
Khi không có sẵn cáng, người cấp cứu phải biết làm một vài kiểu cáng tạm thời để sử dụng.
a. Cáng bằng mền: dùng 1 cái mền trải ra, chia làm 3 phần theo chiều dài chiếc mền, đặt 2 cây sào dài hơn chiếc mền, ở 1/3 giữa, gấp hai bên vào giữa, đặt nạn nhân nằm lên trên 2 mí mền để sức nặng của nạn nhân đè lên không làm bung 2 mí mền ra.
b.  Cáng bằng dây: dùng 2 dây sào thật chắc, cột 2 đầu với hai thanh ngang (chừa tay cáng). Sào dài 2,2m, thanh ngang ít nhất là 95cm. Dùng dây đan chéo phía trong thay thế vải bố, tròng luôn vào, khỏi phải đan dây chéo.
c.  Dùng một cánh cửa, một chiếc thang nhỏ lót ván mỏng dùng làm cáng tạm thời cho nạn nhân bị gãy xương.
d.  Một chiếc ghế cũng thích hợp khi khiêng một nạn nhân bị bại xuội hai chân.


  • Website: Kỹ thuật - An toàn và thông tin tổng hợp dành cho người làm công tác ATLĐ.